Bài tuyên truyền về trợ giúp pháp lý
BÀI TUYÊN TRUYỀN LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Ngày 20 tháng 6 năm 2017, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua Luật Trợ giúp pháp lý và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Theo đó, Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định rõ người được trợ giúp pháp lý, quyền, nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý như sau:
1. Đối tượng được trợ giúp pháp lý
Theo quy định tại: Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý Người được trợ giúp pháp lý gồm các đối tượng sau:
1. Người có công với cách mạng.
2.Người thuộc hộ nghèo.
3. Trẻ em.
4. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.
7.Ngườithuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
b) Người nhiễm chất độc da cam;
c) Người cao tuổi;
d) Người khuyết tật;
đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;
g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;
h) Người nhiễm HIV.
2.Quyền của người được trợ giúp pháp lý
Theo quy định tại: Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý có các quyền như sau:
1. Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.
2. Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.
3. Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan.
4. Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.
5. Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25của Luật này.
6. Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.
7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
8. Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý
Theo quy định tại: Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý có các nghĩa vụ như sau:
1. Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
2. Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.
3. Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
4. Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết.
5. Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Luật căn cước công dân có hiệu lực 1/7/2024
- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024 trên địa bàn phường Thiệu Dương, thành phố Thanh hóa
- KẾ HOẠCH RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
- KẾ HOẠCH TUYÊN TRUYỀN PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
- KẾ HOẠCH THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT
- Bài tuyên truyền ngày pháp luật Việt Nam
- Khai giảng trung tâm học tập cộng đồng và tuyên truyền pháp luật
- Nghị định 61/2023/NĐ-CP về việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước trong cộng đồng dân cư.
- Một số quy định mới về hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai.
- Bài tuyên truyền về phòng chống bạo lực gia đình
Công khai kết quả giải quyết TTHC
ĐIỆN THOẠI HỮU ÍCH
02373.742.289